د قرآن کریم د معناګانو ژباړه

ویتنامي ژباړه -د رواد الترجمة مرکز لخوا

Scan the qr code to link to this page

سورة المدثر - Chương Al-Muddaththir (Người Phủ Áo Choàng Lên Mình)

د مخ نمبر

آیت

د آیت د متن ښودل
د حاشيې ښودل

آیت : 1
يَٰٓأَيُّهَا ٱلۡمُدَّثِّرُ
Này hỡi người phủ áo choàng lên mình (Thiên Sứ Muhammad)!
آیت : 2
قُمۡ فَأَنذِرۡ
Ngươi hãy đứng dậy và đi cảnh báo (dân chúng về sự trừng phạt của Allah).
آیت : 3
وَرَبَّكَ فَكَبِّرۡ
Ngươi hãy tôn vinh Thượng Đế của Ngươi.
آیت : 4
وَثِيَابَكَ فَطَهِّرۡ
Ngươi hãy làm sạch y phục của Ngươi.
آیت : 5
وَٱلرُّجۡزَ فَٱهۡجُرۡ
Ngươi hãy tránh xa việc thờ phượng các bục tượng.
آیت : 6
وَلَا تَمۡنُن تَسۡتَكۡثِرُ
Ngươi đừng mong (Thượng Đế của Ngươi dành cho sự ưu ái) bởi việc Ngươi làm nhiều việc tốt.
آیت : 7
وَلِرَبِّكَ فَٱصۡبِرۡ
Ngươi hãy kiên nhẫn, chịu đựng vì Thượng Đế của Ngươi.
آیت : 8
فَإِذَا نُقِرَ فِي ٱلنَّاقُورِ
Và khi Còi được thổi (trong lần thứ hai).
آیت : 9
فَذَٰلِكَ يَوۡمَئِذٖ يَوۡمٌ عَسِيرٌ
Ngày đó sẽ là một Ngày khó khăn.
آیت : 10
عَلَى ٱلۡكَٰفِرِينَ غَيۡرُ يَسِيرٖ
Đối với những kẻ vô đức tin chắc chắn không dễ dàng.
آیت : 11
ذَرۡنِي وَمَنۡ خَلَقۡتُ وَحِيدٗا
Ngươi hãy để mặc TA (xử trí) kẻ mà TA đã tạo ra (trần trụi và) một mình (trong bụng mẹ của y).
آیت : 12
وَجَعَلۡتُ لَهُۥ مَالٗا مَّمۡدُودٗا
Và TA đã ban phát cho y nguồn tài sản dồi dào.
آیت : 13
وَبَنِينَ شُهُودٗا
Và những đứa con trai luôn hiện diện bên cạnh.
آیت : 14
وَمَهَّدتُّ لَهُۥ تَمۡهِيدٗا
Và (TA) trải (mọi thứ) suôn sẻ cho y (trong cuộc sống).
آیت : 15
ثُمَّ يَطۡمَعُ أَنۡ أَزِيدَ
Rồi y còn tham muốn TA ban thêm nhiều hơn nữa.
آیت : 16
كَلَّآۖ إِنَّهُۥ كَانَ لِأٓيَٰتِنَا عَنِيدٗا
Không! Y quả thật là kẻ chống đối các Lời Mặc Khải của TA.
آیت : 17
سَأُرۡهِقُهُۥ صَعُودًا
TA sẽ làm cho y khốn đốn và gian khổ tột cùng.

آیت : 18
إِنَّهُۥ فَكَّرَ وَقَدَّرَ
Y quả thật đã suy tính và mưu đồ.
آیت : 19
فَقُتِلَ كَيۡفَ قَدَّرَ
Nhưng dù y có suy tính và mưu đồ thế nào thì y cũng bị nguyền rủa và bị trừng phạt.
آیت : 20
ثُمَّ قُتِلَ كَيۡفَ قَدَّرَ
Rồi cho dù y có suy tính và mưu đồ thế nào thì y cũng bị nguyền rủa và bị trừng phạt.
آیت : 21
ثُمَّ نَظَرَ
Rồi y xem xét (lại một lần nữa).
آیت : 22
ثُمَّ عَبَسَ وَبَسَرَ
Rồi y nhíu mày, cau có.
آیت : 23
ثُمَّ أَدۡبَرَ وَٱسۡتَكۡبَرَ
Sau đó, y quay lưng và ngạo mạn.
آیت : 24
فَقَالَ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا سِحۡرٞ يُؤۡثَرُ
Y nói: “Đây chỉ là trò ma thuật có nguồn gốc từ xưa.”
آیت : 25
إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا قَوۡلُ ٱلۡبَشَرِ
“(Qur’an) này (không phải là lời của Thượng Đế mà) chỉ là lời của một người phàm tục.”
آیت : 26
سَأُصۡلِيهِ سَقَرَ
TA sẽ nướng y trong Saqar (một trong những tầng cấp của Hỏa Ngục).
آیت : 27
وَمَآ أَدۡرَىٰكَ مَا سَقَرُ
Ngươi có biết Saqar là gì không?
آیت : 28
لَا تُبۡقِي وَلَا تَذَرُ
Nó không chừa cũng không bỏ sót (bất cứ kẻ tội lỗi nào).
آیت : 29
لَوَّاحَةٞ لِّلۡبَشَرِ
Nó đốt cháy và làm tróc hết các lớp da.
آیت : 30
عَلَيۡهَا تِسۡعَةَ عَشَرَ
Cai quản nó có mười chín (Thiên Thần).
آیت : 31
وَمَا جَعَلۡنَآ أَصۡحَٰبَ ٱلنَّارِ إِلَّا مَلَٰٓئِكَةٗۖ وَمَا جَعَلۡنَا عِدَّتَهُمۡ إِلَّا فِتۡنَةٗ لِّلَّذِينَ كَفَرُواْ لِيَسۡتَيۡقِنَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ وَيَزۡدَادَ ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِيمَٰنٗا وَلَا يَرۡتَابَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡمُؤۡمِنُونَ وَلِيَقُولَ ٱلَّذِينَ فِي قُلُوبِهِم مَّرَضٞ وَٱلۡكَٰفِرُونَ مَاذَآ أَرَادَ ٱللَّهُ بِهَٰذَا مَثَلٗاۚ كَذَٰلِكَ يُضِلُّ ٱللَّهُ مَن يَشَآءُ وَيَهۡدِي مَن يَشَآءُۚ وَمَا يَعۡلَمُ جُنُودَ رَبِّكَ إِلَّا هُوَۚ وَمَا هِيَ إِلَّا ذِكۡرَىٰ لِلۡبَشَرِ
TA đã không tạo những vị canh giữ Hỏa Ngục ngoại trừ các Thiên Thần. Và TA đưa ra con số của họ như một sự thử thách cho những kẻ vô đức tin và để thuyết phục những ai đã được ban cấp Kinh Sách đồng thời để tăng thêm đức tin cho những người tin tưởng; và để cho những người được ban cho Kinh Sách và những người có đức tin không còn hoài nghi; và để cho những kẻ mang trong lòng chứng bệnh và những kẻ vô đức tin nói: “Allah muốn ngụ ý điều gì qua hình ảnh thí dụ này?” Như thế đó, Allah muốn làm lạc hướng kẻ nào là tùy ý Ngài và muốn hướng dẫn người nào cũng tùy ý Ngài. Và không một ai biết rõ binh lính của Thượng Đế của Ngươi ngoại trừ Ngài. Và (Hỏa Ngục) là một sự nhắc nhở dành cho nhân loại.
آیت : 32
كَلَّا وَٱلۡقَمَرِ
Không, thề bởi mặt trăng.
آیت : 33
وَٱلَّيۡلِ إِذۡ أَدۡبَرَ
Thề bởi ban đêm khi nó ra đi.
آیت : 34
وَٱلصُّبۡحِ إِذَآ أَسۡفَرَ
Thề bởi bình minh khi nó sáng tỏ.
آیت : 35
إِنَّهَا لَإِحۡدَى ٱلۡكُبَرِ
(Hỏa Ngục) quả thật là một đại họa.
آیت : 36
نَذِيرٗا لِّلۡبَشَرِ
Một sự cảnh báo cho loài người.
آیت : 37
لِمَن شَآءَ مِنكُمۡ أَن يَتَقَدَّمَ أَوۡ يَتَأَخَّرَ
Cho bất cứ ai trong các ngươi muốn đi trước (bằng đức tin và các việc làm thiện tốt) hoặc muốn ở lại phía sau (bằng sự vô đức tin và tội lỗi).
آیت : 38
كُلُّ نَفۡسِۭ بِمَا كَسَبَتۡ رَهِينَةٌ
Mọi linh hồn đều phải trả giá cho những việc làm xấu của mình.
آیت : 39
إِلَّآ أَصۡحَٰبَ ٱلۡيَمِينِ
Ngoại trừ những người của bên phải (những người có đức tin).
آیت : 40
فِي جَنَّٰتٖ يَتَسَآءَلُونَ
(Họ sẽ ở) trong các Ngôi Vườn Thiên Đàng, họ sẽ hỏi nhau.
آیت : 41
عَنِ ٱلۡمُجۡرِمِينَ
Về những kẻ tội lỗi.
آیت : 42
مَا سَلَكَكُمۡ فِي سَقَرَ
“Điều gì đã đưa các người vào Saqar?”
آیت : 43
قَالُواْ لَمۡ نَكُ مِنَ ٱلۡمُصَلِّينَ
(Những kẻ tội lỗi) sẽ nói: “Chúng tôi đã không dâng lễ nguyện Salah.”
آیت : 44
وَلَمۡ نَكُ نُطۡعِمُ ٱلۡمِسۡكِينَ
“Chúng tôi đã không nuôi ăn người nghèo.”
آیت : 45
وَكُنَّا نَخُوضُ مَعَ ٱلۡخَآئِضِينَ
“Chúng tôi đã thường tham gia vào những cuộc trò chuyện vô ích với những kẻ nói chuyện phù phiếm, viển vông.”
آیت : 46
وَكُنَّا نُكَذِّبُ بِيَوۡمِ ٱلدِّينِ
“Và chúng tôi đã phủ nhận Ngày Phán Xét Cuối Cùng.”
آیت : 47
حَتَّىٰٓ أَتَىٰنَا ٱلۡيَقِينُ
“Cho tới khi điều kiên định (cái chết) đến với chúng tôi.”

آیت : 48
فَمَا تَنفَعُهُمۡ شَفَٰعَةُ ٱلشَّٰفِعِينَ
Vì vậy, sẽ không một sự can thiệp nào của những người can thiệp có thể giúp ích được chúng.
آیت : 49
فَمَا لَهُمۡ عَنِ ٱلتَّذۡكِرَةِ مُعۡرِضِينَ
Sao chúng quay lưng lại với Lời Nhắc Nhở (Qur’an), có vấn đề gì với chúng?
آیت : 50
كَأَنَّهُمۡ حُمُرٞ مُّسۡتَنفِرَةٞ
Chúng quay lưng bỏ chạy tránh xa (Qur’an) giống như những con ngựa vằn hoảng sợ.
آیت : 51
فَرَّتۡ مِن قَسۡوَرَةِۭ
Tháo chạy trước con sư tử.
آیت : 52
بَلۡ يُرِيدُ كُلُّ ٱمۡرِيٕٖ مِّنۡهُمۡ أَن يُؤۡتَىٰ صُحُفٗا مُّنَشَّرَةٗ
Đúng hơn, mỗi tên trong bọn chúng mong muốn rằng mình sẽ được trao cho những tờ kinh được trải ra.
آیت : 53
كَلَّاۖ بَل لَّا يَخَافُونَ ٱلۡأٓخِرَةَ
Không. Đúng hơn, chúng không sợ Ngày Sau.
آیت : 54
كَلَّآ إِنَّهُۥ تَذۡكِرَةٞ
Không, (Qur’an) quả thật là một sự nhắc nhở.
آیت : 55
فَمَن شَآءَ ذَكَرَهُۥ
Vì vậy, ai muốn thì hãy ghi nhớ (Nó).
آیت : 56
وَمَا يَذۡكُرُونَ إِلَّآ أَن يَشَآءَ ٱللَّهُۚ هُوَ أَهۡلُ ٱلتَّقۡوَىٰ وَأَهۡلُ ٱلۡمَغۡفِرَةِ
Tuy nhiên, không ai ghi nhớ (Nó) ngoại trừ người nào Allah muốn. Quả thật, Ngài là Đấng đáng phải sợ và là Đấng Tha Thứ.
په کامیابۍ سره ولیږل شو